Mặc dù các chế định liên quan đến di sản thừa kế đã có nhiều thay đổi và ngày càng hoàn thiện, song việc phân chia đất đai do người đã khuất để lại vẫn là một vấn đề phức tạp, không chỉ liên quan đến quyền lợi mà còn động chạm đến tình cảm giữa các thành viên cùng nhà. Vậy Luật thừa kế đất đai trong gia đình mới nhất có điểm gì đáng lưu ý? Quy định họp mặt các thành viên lúc chia thừa kế ra sao và khi nào không có tên trong di chúc vẫn được quyền hưởng di sản?
1. Các khái niệm liên quan đến Luật thừa kế đất đai
Thừa kế là gì?
Để hiểu rõ các quy định của Luật thừa kế đất đai, trước hết ta cần giải nghĩa khái niệm thừa kế là gì. Hiểu một cách đơn giản, thừa kế tức là việc chuyển dịch di sản của người đã mất sang cho người còn sống, thông qua 2 hình thức là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (quy định tại chương 23 Bộ luật Dân sự 2015).
Thừa kế đất đai là gì?
Từ định nghĩa thừa kế, có thể hiểu thừa kế đất đai là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người còn sống. Quyền sử dụng đất là quyền sở hữu đối với nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình hoặc của riêng các cá nhân. Do đó, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình mất đi thì quyền sử dụng đất của họ sẽ trở thành di sản thừa kế, được phân chia theo di chúc hoặc quy định pháp luật.
2. Điều kiện để di chúc đất đai được công nhận là hợp pháp
Theo Luật thừa kế đất đai mới nhất, di chúc chỉ hợp pháp và được dùng để phân chia nhà đất của người đã khuất khi thỏa mãn 6 điều kiện sau:
– Thời điểm lập di chúc, người lập đủ minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
– Về nội dung, di chúc không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Về hình thức, di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản, có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất/ không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản, có công chứng/ chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu thể hiện ý chí cuối cùng của người đã mất trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó được những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên/ điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới hợp pháp.
3. Quy định họp mặt những người thừa kế khi công bố di chúc đất đai
Căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, các thành viên trong gia đình cần họp mặt sau khi công bố di chúc (có thông báo về việc mở thừa kế) để thỏa thuận 2 vấn đề:
– Chọn cách thức phân chia di sản.
– Thỏa thuận về người quản lý di sản, phân chia di sản. Xác định quyền và nghĩa vụ của những người này (trường hợp người để lại di sản không chỉ định trong di chúc).
Lưu ý, tất cả thỏa thuận giữa những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Trường hợp đã phân chia di sản xong xuôi mà xuất hiện người thừa kế mới (ví dụ con riêng của người đã mất) thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật. Tuy nhiên, những người đã nhận di sản thừa kế phải thanh toán cho người thừa kế mới 1 khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế. Khoản tiền này được tính theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp đã phân chia xong xuôi mà có người bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng (tại thời điểm chia thừa kế) cho những người được hưởng thừa kế khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Phân chia quyền thừa kế đất đai khi chủ sở hữu để lại di chúc hợp pháp
Khi người mất để lại di chúc hợp pháp thì di sản (bao gồm nhà đất) sẽ được phân chia theo ý chí, nguyện vọng của người quá cố. Trường hợp di chúc ghi chung chung, không xác định rõ từng phần của các đối tượng thừa kế thì di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn được quyền hưởng thừa kế
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người có cùng quan hệ huyết thống/ hôn nhân thân thiết với người để lại di sản nên Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định có 4 trường hợp ngoại lệ vẫn được hưởng thừa kế dù không có tên trong di chúc như sau:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản (Độ tuổi thành niên được xác định tại thời điểm người có di sản thừa kế chết)
– Cha/ mẹ đẻ hoặc cha/ mẹ nuôi của người để lại di sản
– Vợ/ chồng hợp pháp của người để lại di sản
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.
Nếu thuộc 1 trong 4 nhóm đối tượng nêu trên thì dù không có tên trong di chúc, người này vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Ví dụ, ông A có vợ là bà B và con gái là chị C. Bố mẹ ông A đều đã qua đời vì tuổi già sức yếu. Những năm gần đây, vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn nên trước khi mất, ông A quyết định viết di chúc để lại toàn bộ nhà đất trị giá 1,2 tỷ đồng cho chị C thay vì chia cho bà B. Bà B dù không có tên trong di chúc, nhưng là vợ hợp pháp của ông B nên vẫn được hưởng di sản thừa kế (theo quy định tại Điều 644 nói trên).
Phần di sản mà bà B được hưởng sẽ bằng 2/3 suất của một người thừa kế khi di sản được chia theo pháp luật. Cụ thể, nếu chia theo pháp luật, di sản nhà đất giá trị 1,2 tỷ đồng của ông A sẽ được chia cho 2 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và chị C, mỗi suất thừa kế có giá trị tương ứng 600 triệu đồng. Như vậy, dù không có tên trong di chúc nhưng bà B vẫn sẽ được hưởng phần thừa kế là: 2/3 x 600 triệu đồng = 400 triệu đồng.
5. Phân chia quyền thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lại di chúc
Luật thừa kế đất đai không di chúc là vấn đề đuợc nhiều người quan tâm, bởi trên thực tế có không ít trường hợp anh em tranh chấp, thậm chí đánh mất tình thân chỉ vì bố mẹ mất không để lại di chúc hoặc di chúc không được pháp luật công nhận. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người đã khuất không để lại di chúc thì di sản thừa kế (bao gồm nhà đất) sẽ đươc chi theo trình tự thừa kế do luật định. Trong đó, những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã mất/ không có quyền hưởng di sản/ bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản). Cụ thể về 3 hàng thừa kế:
– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ/chồng, cha/ mẹ đẻ, cha/ mẹ nuôi, con đẻ/ nuôi của người đã mất.
– Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội/ ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người đã mất (người mất là ông bà nội/ ngoại).
– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội/ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, chắt ruột của người đã mất.
6. Thừa kế nhà đất có cần nộp thuế phí hay không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, nếu nhận thừa kế nhà đất giữa những đối tượng sau thì không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ:
– Thu nhận từ nhận thừa kế giữa vợ với chồng
– Giữa cha/ mẹ đẻ với con đẻ, cha/ mẹ nuôi với con nuôi
– Giữa cha/ mẹ chồng với con dâu, cha/ mẹ vợ với con rể
– Giữa ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại
– Giữa anh/ chị/ em ruột với nhau.
Ngoại trừ các trường hợp trên, nếu nhận thừa kế là bất động sản thì khi đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, người hưởng thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (2%), lệ phí trước bạ (0,5%) theo quy định chung.
- Giá trị pháp lý của sổ đỏ và sổ hồng có gì khác nhau?
- Có được mua bán đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng?
Theo ThanhnienViet